Giới thiệu về Unit Test
Unit test là gì?
Unit Test – Kiểm tra mức đơn vị.
Để có thể hiểu rõ về Unit Test, khái niệm trước tiên ta cần làm rõ: thế nào là một đơn vị PM (Unit)
Một Unit là một thành phần PM nhỏ nhất mà ta có thể kiểm tra được. Theo định nghĩa này, các hàm (Function), thủ tục (Procedure), lớp (Class), hoặc các phương thức (Method) đều có thể được xem là Unit.
Các khái niệm liên quan đến Unit Test
Assertion: Là một phát biểu mô tả các công việc kiểm tra cần tiến hành, thí dụ: AreEqual(), IsTrue(), IsNotNull()… Mỗi một UT gồm nhiều assertion kiểm tra dữ liệu đầu ra, tính chính xác của các lỗi ngoại lệ ra và các vấn đề phức tạp khác như:
- Sự tồn tại của một đối tượng
- Điều kiện biên: Các giá trị có vượt ra ngoài giới hạn hay không
- Thứ tự thực hiện của các luồng dữ liệu
Test Case: Là một tập hợp các test point nhằm kiểm tra một đặc điểm chức năng cụ thể, thí dụ toàn bộ giai đoạn người dùng nhập dữ liệu cho đến khi thông tin được nhập vào cơ sở dữ liệu. Trong nhiều trường hợp kiểm tra đặc biệt và khẩn cấp có thể không cần đến test case.
Test Suite: Là một tập hợp các test case định nghĩa cho từng module hoặc hệ thống con.
Regression Testing (hoặc Automated Testing): Là phương pháp kiểm nghiệm tự động sử dụng một phần mềm đặc biệt. Cùng một loại dữ liệu kiểm tra giống nhau nhưng được tiến hành nhiều lần lặp lại tự động nhằm ngăn chặn các lỗi cũ phát sinh trở lại. Kết hợp Regression Testing với Unit Testing sẽ đảm bảo các đoạn mã mới vẫn đáp ứng yêu cầu thay đổi và các đoạn mã cũ sẽ không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động bảo trì.
Production Code: Phần mã chính của ứng dụng được chuyển giao cho khách hàng.
Unit Testing Code: Phần mã phụ để kiểm tra mã ứng dụng chính, không được chuyển giao cho khách hàng.
Vòng đời của Unit Test
- Fail (trạng thái lỗi)
- Ignore (tạm ngừng thực hiện)
- Pass (trạng thái làm việc)
Toàn bộ Unit Test được vận hành trong một hệ thống tách biệt. Có rất nhiều phần mềm hỗ trợ thực thi Unit Test với giao diện trực quan. Thông thường, trạng thái của Unit Test được biểu hiện bằng các màu khác nhau: màu xanh (pass), màu vàng (ignore) và màu đỏ (fail)
Unit Test chỉ thực sự đem lại hiệu quả khi:
- Được vận hành lặp lại nhiều lần
- Tự động hoàn toàn
- Độc lập với các Unit Test khác.
Liệu Unit Test có phải được dùng để tìm bugs?
Vì Unit được chọn để kiểm tra thường có kích thước nhỏ và chức năng hoạt động đơn giản, chúng ta không khó khăn gì trong việc tổ chức, kiểm tra, ghi nhận và phân tích kết quả kiểm tra. Theo định nghĩa, thì các unit test kiểm tra mỗi đơn vị (unit) code của bạn một cách riêng biệt. Nhưng khi ứng dụng của bạn chạy trong thực tế, tất cả những đơn vị phải làm việc cùng nhau, toàn bộ sẽ trở nên phức tạp và tinh tế hơn so với tổng số các phần của nó đã được kiểm thử độc lập.
Việc chứng minh rằng các thành phần X và Y có thể làm việc độc lập không chứng tỏ rằng chúng tương thích với nhau hoặc được cấu hình một cách chính xác. Ngoài ra, các khuyết điểm trong một thành phần riêng biệt có thể chẳng liên quan đến các triệu chứng mà người dùng sẽ trải nghiệm và báo lại. Khi bạn thiết kế các điều kiện tiên quyết cho các unit test của mình, chúng sẽ không bao giờ phát hiện các vấn đề gây ra bởi những điều kiện tiên quyết mà bạn không lường trước được (ví dụ, như một số can thiệp không mong muốn của IHttpModule trong các request gửi đến).
Vì vậy, nếu bạn đang cố gắng tìm kiếm bug, thì có một cách hiệu quả hơn nhiều đó là hãy chạy toàn bộ ứng dụng với nhau như nó sẽ chạy trong môi trường thực tế, giống như bạn làm công việc kiểm tra thủ công một cách tự nhiên vậy. Nếu bạn tự động hóa kiểu test này để phát hiện những sai sót khi chúng xảy ra trong tương lai, đây được gọi là integration testing và thường sử dụng các kỹ thuật và công nghệ khác hơn là unit test.
Unit test không phải dùng để tìm bugs, thì dùng để làm gì?
Theo blog Steven Sanderson, (https://pragprog.com/titles/utc2/pragmatic-unit-testing-in-c-with-nunit), thì Unit test "là một quá trình thiết kế, chứ không phải là một quá trình kiểm thử".
Thiết kế Unit Test
Mỗi Unit Test đều được tiết kế theo trình tự sau:
- Thiết lập các điều kiện cần thiết: khởi tạo các đối tượng, xác định tài nguyên cần thiết, xây dựng các dữ liệu giả…
- Triệu gọi các phương thức cần kiểm tra.
- Kiểm tra sự hoạt động đúng đắn của các phương thức.
- Dọn dẹp tài nguyên sau khi kết thúc kiểm tra.
Ứng dụng Unit Test
- Kiểm tra mọi đơn vị nhỏ nhất là các thuộc tính, sự kiện, thủ tục và hàm.
- Kiểm tra các trạng thái và ràng buộc của đối tượng ở các mức sâu hơn mà thông thường chúng ta không thể truy cập được.
- Kiểm tra các quy trình (process) và mở rộng hơn là các khung làm việc(workflow – tập hợp của nhiều quy trình)
Lợi ích của việc áp dụng Unit Test
Thời gian đầu, người ta thường do dự khi phải viết UT thay vì tập trung vào code cho các chức năng nghiệp vụ. Công việc viết Unit Test có thể mất nhiều thời gian hơn code rất nhiều nhưng lại có lợi ích sau:
- Tạo ra môi trường lý tưởng để kiểm tra bất kỳ đoạn code nào, có khả năng thăm dò và phát hiện lỗi chính xác, duy trì sự ổn định của toàn bộ PM và giúp tiết kiệm thời gian so với công việc gỡ rối truyền thống.
- Phát hiện các thuật toán thực thi không hiệu quả, các thủ tục chạy vượt quá giới hạn thời gian.
- Phát hiện các vấn đề về thiết kế, xử lý hệ thống, thậm chí các mô hình thiết kế.
- Phát hiện các lỗi nghiêm trọng có thể xảy ra trong những tình huống rất hẹp.
- Tạo hàng rào an toàn cho các khối mã: Bất kỳ sự thay đổi nào cũng có thể tác động đến hàng rào này và thông báo những nguy hiểm tiềm tàng.
Trong môi trường làm việc Unit Test còn có tác dụng rất lớn đến năng suất làm việc:
- Giải phóng chuyên viên QA khỏi các công việc kiểm tra phức tạp.
- Tăng sự tự tin khi hoàn thành một công việc. Chúng ta thường có cảm giác không chắc chắn về các đoạn mã của mình như liệu các lỗi có quay lại không, hoạt động của module hiện hành có bị tác động không, hoặc liệu công việc hiệu chỉnh mã có gây hư hỏng đâu đó…
- Là công cụ đánh giá năng lực của bạn. Số lượng các tình huống kiểm tra (test case) chuyển trạng thái “pass” sẽ thể hiện tốc độ làm việc, năng suất của bạn.
Làm thế nào để viết được Unit Test tốt
Một bộ unit test tốt là vô cùng có giá trị: nó là tài liệu thiết kế của bạn, khiến cho việc tái cấu trúc và mở rộng code của bạn được dễ dàng hơn trong khi giữ lại một cái nhìn tổng quan rõ ràng về hành vi của mỗi thành phần. Tuy nhiên, một bộ unit test tồi là vô cùng đau thương: nó chẳng chứng tỏ bất cứ điều gì rõ ràng cả, và có thể làm cản trở nghiêm trọng khả năng tái cấu trúc hoặc thay đổi code của bạn theo bất kỳ cách nào.
Hãy làm cho mỗi test độc lập với tất cả những phần khác
Bất kỳ hành vi nhất định nào cũng nên được xác định tại một và chỉ duy nhất một test. Nếu không, sau này khi bạn thay đổi hành vi đó, bạn sẽ phải thay đổi rất nhiều test. Các hệ quả của nguyên tắc này bao gồm:
Đừng làm những assertion không cần thiết
Những hành vi cụ thể nào mà bạn đang kiểm thử? Nó sẽ gây phản tác dụng nếu cứ Assert() bất cứ thứ gì mà cũng đã được assert bằng test khác: nó chỉ làm tăng tần suất của những thất bại vô nghĩa mà chẳng cải thiện unit test một chút nào cả. Điều này cũng áp dụng cho việc gọi Verify() không cần thiết - nếu nó không phải là hành vi cốt lõi dưới test đó, thì hãy dừng việc quan sát về nó! Đôi khi, cộng đồng TDD thường diễn đạt điều này bằng cách nói rằng "chỉ có duy nhất một assertion hợp lý trên mỗi test".
Hãy nhớ rằng, các unit test là một thiết kế chỉ rõ một hành vi nào đó sẽ làm việc như thế nào, không phải là một danh sách các quan sát của tất cả mọi thứ mà phần code đó thực hiện.
Kiểm thử chỉ một unit code tại một thời điểm
Kiến trúc của bạn phải hỗ trợ việc testing units (tức là, các class hoặc mọi nhóm rất nhỏ của các class) độc lập, chứ không phải là tất cả chúng kết lại với nhau. Nếu không, bạn sẽ có rất nhiều chồng chéo giữa các test, vì vậy việc thay đổi một unit ảnh hưởng ra bên ngoài và gây ra thất bại ở khắp mọi nơi.
Nếu bạn không thể làm được điều này, thì kiến trúc của bạn đang làm hạn chế chất lượng công việc của bạn - hãy xem xét sử dụng Inversion of Control.
Giả lập tất cả những dịch vụ và trạng thái bên ngoài
Nếu không, hành vi trong những dịch vụ bên ngoài sẽ chồng chéo lên nhiều test, và trạng thái dữ liệu khác nhau trong mỗi unit test có thể ảnh hưởng đến kết quả của nhau.
Bạn chắc chắn phải nhận một kết quả sai nếu chạy các test của mình theo một thứ tự xác định, hoặc nếu chúng chỉ làm việc khi cơ sở dữ liệu hoặc kết nối mạng của bạn đang hoạt động.
(Bằng cách này, đôi khi kiến trúc của bạn có thể có nghĩa là code của bạn tương tác với các biến static trong quá trình unit test. Hãy tránh điều này nếu có thể, nhưng nếu bạn không thể, ít nhất là đảm bảo mỗi test sẽ reset các biến static liên quan đến một trạng thái được biết đến trước khi nó chạy.)
Tránh những điều kiện tiên quyết không cần thiết
Tránh việc có các code setup chung chạy vào lúc bắt đầu của rất nhiều các test không liên quan. Nếu không, nó không rõ ràng về những giả định mà mỗi test dựa trên đó, và chỉ ra rằng bạn đang không test chỉ một đơn vị duy nhất.
Một ngoại lệ: Đôi khi tôi thấy nó hữu ích khi có một phương pháp thiết lập chung được chia sẻ bởi một số lượng rất nhỏ các unit test (một nhóm nhỏ) nhưng chỉ khi tất cả những test đó yêu cầu tất cả những điều kiện tiên quyết này. Nó liên quan đến một unit testing pattern là context-specification, nhưng vẫn có rủi ro là nó trở nên không thể bảo trì được nếu bạn cố gắng sử dụng lại cùng một setup code cho một số lượng lớn các test.
(Bằng cách này, tôi sẽ không tính đẩy nhiều điểm dữ liệu thông qua các test tương tự (ví dụ, bằng cách sử dụng các [TestCase] API của NUnit) là vi phạm quy tắc độc lập này. Quá trình test có thể hiển thị nhiều thất bại nếu một cái gì đó thay đổi, nhưng nó vẫn chỉ có một phương pháp test để duy trì, vì vậy điều đó cũng tốt.)
Đừng sử dụng unit test trong phần thiết lập cấu hình
Theo định nghĩa, các thiết lập cấu hình của bạn không phải là một phần của bất kỳ unit code nào (đó là lý do tại sao bạn trích xuất các thiết lập ra khỏi code của unit của bạn). Ngay cả khi bạn có thể viết một unit test để kiểm tra cấu hình của mình, nó chỉ đơn thuần buộc bạn phải xác định cấu hình tương tự tại một vị trí dự phòng bổ sung. Xin chúc mừng: nó chứng tỏ rằng bạn có thể copy và paste!
Việc sử dụng những thứ như các filter trong ASP.NET MVC như là cấu hình. Các filter như [Authorize] hoặc [RequiresSsl] là các cấu hình tùy chọn gắn vào trong code của bạn. Bằng mọi cách viết một kiểm thử tích hợp (integration test) cho các hành vi bên ngoài-quan sát được (externally-observable), nhưng nó là vô nghĩa để thử unit testing cho sự hiện diện của các thuộc tính của filter trong mã nguồn của bạn - một lần nữa nó chỉ chứng tỏ rằng bạn có thể copy và paste. Điều đó không giúp bạn thiết kế bất cứ điều gì, và nó sẽ chẳng bao giờ phát hiện bất kỳ lỗi nào cả.
Đặt tên các unit test của bạn một cách rõ ràng và nhất quán
Nếu bạn đang kiểm thử action Purchase của ProductController hành động như thế nào khi hết hàng trong kho (stock is zero), sau đó có thể có một lớp test fixture được gọi là PurchasingTests cùng với một unit test gọi là ProductPurchaseAction_IfStockIsZero_RendersOutOfStockView(). Cái tên này mô tả đối tượng (action Purchase của ProductController), kịch bản (hết hàng trong kho), và kết quả (hiển thị trên view là "hết hàng"). Tôi không biết liệu có một cái tên cho mô hình đặt tên này hay không, mặc dù tôi biết nhiều người khác cũng làm theo cách này.
Tránh sử dụng những tên unit test không rõ nghĩa như Purchase() hoặc OutOfStock(). Việc bảo trì sẽ rất khó khăn nếu bạn không biết là mình đang cố duy trì cái gì.
Nhận xét
Đăng nhận xét